Hiển thị các bài đăng có nhãn lactose. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn lactose. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 8 tháng 11, 2014

Trong khung ruột bao giờ cũng phải có hơi từ phản ứng lên men phế phẩm dưới bàn tay thúc đẩy của vi khuẩn, nấm mốc sống thường trực trong lòng ruột. Nhờ hơi mà ruột có độ căng thích hợp để phân được thải ra ngoài “đúng cách” khiến bạn thở phào nhẹ nhõm.


Nhưng chuyện gì cũng phải có giới hạn. Thiếu hơi đương nhiên không xong vì táo bón không mời mà đến, nhưng nếu quá thừa hơi cũng tai hại không kém vì bạn vừa phải khó chịu với cảm giác khó tiêu, chướng bụng… vừa bị trì trệ tiến trình tiêu hóa rồi dẫn đến rối loạn biến dưỡng.



Thông thường, đầy hơi ít khi xảy ra nếu cơ thể không có bệnh trên đường tiêu hóa, nếu bạn có chế độ dinh dưỡng cân đối (không thiếu nước, không thiếu chất xơ), cũng như không dùng thuốc kháng sinh vì thuốc kháng sinh sẽ khiến vi sinh “phe ta” bị diệt hàng loạt. Hơn nữa, phần lớn hơi trong khung ruột, nếu không bị ứ đọng trong đó quá lâu, sẽ được hấp thu vào máu rồi sau đó được thải ra ngoài qua đường hô hấp. Nói thế có nghĩa là cơ thể chắc chắn không vui gì nếu hơi được đưa vào máu là hơi độc tích lũy trong khung ruột!


Đáng nói là ngay cả ở người khỏe mạnh, đầy hơi vẫn có thể xuất hiện nếu bị dị ứng với thực phẩm nào đó mà không biết, thường gặp nhất với chất đường Lactose trong sữa và sản phẩm từ sữa khiến họ uống sữa bị đau bụng.


Lactose là đường chính có trong sữa và hầu hết các sản phẩm khác của sữa. Trong ruột non của bạn tạo ra enzyme lactase để giúp bạn tiêu hóa đường đó. Khi bạn không dung nạp lactose có nghĩa là trong ruột bạn không đủ lactase để tiêu hóa lactose. Mặc dù việc cơ thể không dung nạp lactose không thể chữa được nhưng nếu bạn thay đổi chế độ ăn uống, bạn có thể làm giảm hoặc loại bỏ được các triệu chứng khó chịu đó.


Cũng không hiếm trường hợp do bạn quá mạnh miệng với rau cải khiến lượng chất xơ lọt vào khung ruột trở thành món khó tiêu. Tình trạng này càng rõ nét hơn nữa với bụng căng trướng chẳng khác gì mang thai, với hơi xả ra mùi xú uế, nếu bạn thường xuyên ăn các món dễ sinh hơi như củ hành, cải chua, bắp cải, trứng gia cầm, đậu…


May mắn cho chúng ta là giải pháp trong đa số trường hợp đầy hơi lại không quá phức tạp. Người theo “tây” có thể dùng thuốc chứa Simethicone (Air-X, Mylicon…) từ 1 đến 2 viên sau bữa ăn. Chất Simethicone này có cái hay là không ngấm vào máu nên không gây tác dụng phụ, an toàn khi sử dụng.


Còn nếu theo “đông” thì có thể thực hiện các phương pháp dưới đây:


– Chườm nóng vùng bẹ sườn bên phải và vùng quanh rốn.


– Xoa đều vùng bụng theo chiều kim đồng hồ từ bẹ sườn bên phải sang trái, xuống dưới, sang phải rồi trở về điểm xuất phát cho đến khi ợ hơi.


– Uống từng ngụm nước nóng có ít lát gừng tươi hay vài giọt dầu bạc hà, quế, sa nhân.


– Cũng có thể nhấp ngụm rượu vang trắng có ngâm ít cọng thì là sau mỗi bữa ăn.


Không nên xem thường đầy hơi vì nó không chỉ khó chịu cho mình mà còn cho cả người lân cận. Đáng nói hơn nữa là các loại hơi “độc” trong ruột cũng là nguyên nhân dẫn đến dị ứng, đau đầu, mất ngủ, mụn nhọt…, thậm chí ung thư, hôn mê gan.

Chứng đầy bụng, khó tiêu là một dạng rối loạn tiêu hóa rất phổ biến. Hầu hết chứng khó tiêu được tự nó “giải quyết” bởi đó là chứng khó tiêu do chức năng, có nguồn gốc ở khu vực dạ dày tiếp giáp với ruột non (tá tràng).



Cũng có nhiều bác sĩ đưa ra giả thuyết cho rằng nguyên nhân do chuyển động bất thường xảy ra trong quá trình ép và thư giãn (nhu động) của các cơ dạ dày khi tiêu hóa thức ăn và chuyển đến tá tràng.


Mặt khác, khó tiêu cũng có thể do một số thuốc như thuốc giảm đau (đặc biệt là aspirin), thuốc kháng sinh, thuốc tránh thai, steroid… gây ra. Phụ nữ mang thai, đặc biệt là khi thai đã lớn cũng hay gặp phải tình trạng khó tiêu.


Nhưng đôi khi chứng khó tiêu là biểu hiện của một số căn bệnh tiềm ẩn nguy hiểm hơn như loét dạ dày và tá tràng, trào ngược axit dạ dày-thực quản, nhiễm trùng dạ dày (do vi khuẩn và virus), hội chứng ruột kích thích, viêm tụy mãn tính, bệnh tuyến giáp.


Việc hỗ trợ ăn uống để dạ dày tiêu hóa tốt hơn được xem là cách thông minh hơn cả là việc ngăn chặn khó tiêu bằng thuốc.


Thức ăn chậm tiêu hóa gây ra những cảm giác khó chịu như sau:


Chán ăn, cảm giác ăn nhanh no, sợ ăn


Khi ăn thấy vướng nghẹn vùng cổ họng


Ợ hơi, ợ nóng, buồn nôn và nôn


Bụng tức nặng ở phía trên, cảm giác óc ách như chứa đầy nước, đầy hơi


Thở phì phò, đi lại nặng nề


Đau bụng râm ran.


Có thể bị tiêu chảy, táo bón kèm theo.


Tình trạng trên xảy ra sau mỗi bữa ăn, nếu là nguyên nhân do thức ăn thì không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên và kéo dài làm cho cơ thể trở nên mệt mỏi, kiệt sức, dẫn đến suy kiệt. Đôi khi triệu chứng trên là biểu hiện của một dạng bệnh lý khác.


Với những người thường xuyên gặp chứng khó tiêu, việc hỗ trợ ăn uống để dạ dày tiêu hóa tốt hơn được xem là cách thông minh hơn cả là việc ngăn chặn khó tiêu bằng thuốc.


Một số trẻ bị giảm lượng men lactase giúp tiêu hóa đường lactose có trong sữa nên bị buồn nôn, uống sữa bị đau bụng nhẹ, có khi ói và tiêu chảy nhẹ. Phản ứng này hết ngay khi thải hết sữa ra khỏi cơ thể.


Cách đơn giản nhất để đẩy lùi triệu chứng đầy bụng, khó tiêu là hãy ăn các loại thực phẩm như dưới đây nhé:


– Dứa:


Dứa có chứa bromelain và đây là một loại enzyme có tác dụng thúc đẩy tiêu hóa, giảm bớt hơi bị ứ đọng và di ngược lên thực quản, từ đó giảm cảm giác bị đầy bụng. Những người bị bệnh thận không nên ăn dứa vì trong dứa giàu bromelain, sẽ làm hòa tan hemaleucin và casein ở thận, làm suy giảm chức năng của thận.


– Táo:


Táo không những trị tiêu chảy, mà còn giúp nhuận tràng. Trong táo có chứa các chất như axit tannic, bazơ hữu cơ… có tác dụng giảm tiết dịch. Ngoài ra, pectin trong táo có thể hấp thụ độc tố. Đối với chứng tiêu chảy nhẹ đơn thuần, ăn táo có thể ngừa tiêu chảy. Trong táo còn chứa cellulose có thể kích thích nhu động ruột, thúc đẩy đại tiện và giúp nhuận tràng.


– Đu đủ:


Trong đu đủ có chứa papain, một loại enzyme tiêu hóa có chức năng phá vỡ thức ăn và tiêu hóa hết protein, giải phóng khí và hơi trong bụng. Từ đó, thức ăn được chuyển hóa hết và không gây đầy bụng. Tuy nhiên, những người bị viêm loét dạ dày hoặc các bệnh dạ dày khác nên tránh ăn đủ đủ vì nó có thể khiến bệnh trầm trọng hơn.


Đu đủ có chứa một loại enzyme tiêu hóa giúp đẩy khí và hơi dư thừa còn trong bụng.


– Cần tây:


Cần tây giúp giảm bớt lượng nước trữ trong cơ thể vì nó có tác dụng như một loại thuốc lợi tiểu. Khi lượng nước trong cơ thể giảm đi thì chứng đầy bụng cũng được đẩy lùi.


– Măng tây:


Măng tây khuyến khích sự phát triển của vi khuẩn “tốt” trong đường ruột. Các vi khuẩn này có tác dụng làm giảm sự gia tăng của khí trong dạ dày và giảm chứng đầy bụng.


– Sữa chua:


Sữa chua ngoài chứa toàn bộ dinh dưỡng trong sữa, đặc điểm nổi bật trong sữa chua là giàu lactic, có thể phân hủy lactose trong sữa thành axit lactic.Bạn nên lựa chọn sản phẩm sữa chua thích hơp vì trong thành phần sữa chua giúp tăng lượng vi sinh tốt bên trong thành ruột của bạn, hỗ trợ hệ tiêu hóa và giảm bớt triệu chứng khó chịu trong bụng. Các sản phẩm sữa chua nguyên chất, ít hoặc không đường sẽ tốt cho dạ dày hơn các sản phẩm sữa chua nhiều hương liệu và bổ sung nhiều thành phần khác.


Đọc kỹ nhãn mác hàng hóa: Với cách này, bạn sẽ tránh được việc cho bé dùng những sản phẩm sữa có chứa nhiều lactose. Những sản phẩm có chứa sữa là bánh quy, ngũ cốc, bánh mỳ sữa, bơ…


– Trà bạc hà:


Một sản phẩm tự nhiên có giá trị cao trong việc điều trị chứng khó tiêu là tinh dầu bạc hà. Trà bạc hà có công dụng lợi tiểu mạnh và trợ giúp tiêu hóa bằng cách tiêu hủy mỡ thừa. Bổ sung bạc hà đã được chứng minh là một cách khá hữu ích trong việc cải thiện chức năng tiêu hóa ở những người bị hội chứng ruột kích thích, đầy bụng, khó tiêu, rối loạn chức năng thông thường của ruột già. Gồm các hiện tượng uống sữa bị đau bụng, chức năng ruột bị thay đổi, táo bón, tiêu chảy, tăng tiết chất nhầy ruột, các triệu chứng khó tiêu (đầy hơi, buồn nôn, chán ăn), và mức độ khác nhau của sự lo lắng hoặc trầm cảm.


Ngoài ra, nếu không áp dụng những cách trên, bạn có thể trị đầy bụng bằng các cách sau đây:


Trà gừng cùng là một giải pháp hiệu quả đẩy lùi chứng chướng bụng, khó tiêu.


– Uống trà gừng nóng, chiêu từng ngụm nhỏ.


– Uống nước chanh gừng, gồm nước ấm pha với một thìa mật ong, hai thìa nước cốt chanh và vài lát gừng.


– Ăn vài lát gừng tươi chấm muối.


– Dùng túi chườm ở vùng bụng và bẹ sườn phải hoặc có thể dùng khăn nóng để chườm.


– Ăn bữa ăn nhỏ và thường xuyên: Nếu dạ dày phải làm việc liên tục do một lượng nhiều thức ăn được đưa vào sẽ làm cho dạ dày có cảm giác nóng rát, nếu kéo dài có thể dẫn đến viêm loét dạ dày và có thể chảy máu dạ dày. Do đó nên ăn thành các bữa nhỏ trong khoảng 2-3 giờ để loại bỏ axit dư thừa.


– Tránh ăn quá nhiều thức ăn nhanh, các sản phẩm chiên và thức ăn rất cay, cũng như các đồ uống có ga, trà và cà phê: Tất cả các mặt hàng này làm tăng tính axit, gây đầy hơi, dẫn đến đau bụng và khó tiêu.


– Nhai thức ăn thật kỹ, tránh ăn quá nhiều


– Không hút thuốc và uống rượu.

Thứ Tư, 5 tháng 11, 2014

Hỏi: Tôi có nghe nói một số chất giúp trẻ tăng trưởng chiều cao như: Lysin, ma-giê, kẽm, các vitamin A, D, canxi, Iốt. Tuy nhiên, tôi không hiểu mỗi chất như vậy có ý nghĩa như thế nào? Nó có trong những thực phẩm cụ thể nào?



Đáp: Đúng là những dưỡng chất mà bạn kể trên đã được khoa học chứng minh là có liên quan đến sự tăng trưởng chiều cao của trẻ.


-Lysin: là một acid amin thiết yếu giúp cơ thể hấp thu tốt canxi, tạo sự ngon miệng, là nguyên liệu để cơ thể tổng hợp collagen, giúp chất béo chuyển hóa thành năng lượng, tăng cường hệ miễn dịch. Các thực phẩm giàu lysine là: thịt, cá, lòng đỏ trứng, các loại đậu, sữa và các chế phẩm của sữa.


-Ma-giê: là khoáng chất cần thiết cho sự tạo xương, răng, cho hoạt động co cơ, dẫn truyền các xung động thần kinh; trong cơ thể người bình thường có khoảng 35g ma-giê, tập trung chủ yếu trong xương và răng. Ma-giê có nhiều trong các loại rau: ngót, dền, mồng tơi, đay, rau lang, khoai lang, đậu phụng; trong cá ngừ, cá nục, tôm đồng, sò. Sữa và các chế phẩm từ sữa không có nhiều ma-giê. Vitamin D giúp hấp thu tốt ma -giê từ thực phẩm.


-Kẽm: là yếu tố xúc tác cho trên 70 enzyme, cần cho sự phân chia tế bào (giúp thúc đẩy sự tăng trưởng); giúp mau lành vết thương. Nguồn thực phẩm giàu kẽm là: thịt, trứng, cá, gan, hàu, sò.


-I ốt: là thành phần của nội tiết tố (hóc môn tuyến giáp). Hóc môn giáp là một trong những hóa môn giữ vai trò thúc đẩy sự tăng trưởng của cơ thể. I ốt có nhiều trong cá biển, rong biển và muối I ốt.


-Vitamin A: giúp xương tăng trưởng và còn ảnh hưởng đến sự biệt hóa của da và niêm mạc. Dưỡng chất này có trong rất nhiều loại thực phẩm khác nhau: Bơ, phô mai, trứng, sữa, gan, rau xanh, cà rốt, bí đỏ.


-Canxi: là thành phần chính trong cấu trúc xương và răng (99% tổng lượng canxi trong cơ thể). Nó tham gia các tiến trình chuyển hóa: Hoạt động của enzyme, dẫn truyền thần kinh, chức năng của hóc môn, sự co cơ, đông máu, vận chuyển qua màng tế bào. Nguồn thực phẩm giàu canxi là sữa và các chế phẩm từ sữa, vỏ sò, lòng đỏ trứng, cá trích, những loại cá con ăn được cả xương. Một số yếu tố hỗ trợ hấp thu canxi: Vitamin D, Lysin, Lactose, Arginin…


Các sản phẩm như sữa và phô mai là thực phẩm cần tránh khi bị đau bụng. Hơn một nửa dân số thế giới khi sinh ra đã thiếu loại enzyme lactase cần thiết để phân giải đường lactose (một thành phần luôn có trong sữa). Cho dù cơ thể bạn có sẵn lactase thì sự nhiễm khuẩn cũng có thể ảnh hưởng đến loại enzyme này. Điều đó khiến cho khả năng tiêu hóa lactose của cơ thể bạn mất đi tạm thời hoặc vĩnh viễn, gây chứng uống sữa bị đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy.


-Vitamin D: có chức năng điều hòa canxi và phốt pho trong đường ruột, tăng tái hấp thu canxi ở thận, tăng cường tổng hợp protein chuyên chở canxi và phốt pho trong tế bào ruột. Vitamin D có nhiều trong bơ, sữa, phô mai, trứng, gan gà, tôm, dầu gan cá thu. Da có thể tự tổng hợp vitamin D khi tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng. Nên tắm nắng khoảng 15-20 phút/ngày ở cường độ nắng nhẹ và da tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng càng nhiều càng tốt.


Để được tăng trưởng chiều cao liên tục, trẻ cần nhận đủ năng lượng cần thiết cho cơ thể mỗi ngày, kèm theo ngủ đủ giấc, vận động thường xuyên, ít bệnh tật. Một chế độ chăm sóc bé hợp lý sẽ giúp bé phát triển thể chất và phát triển kỹ năng toàn diện!

  1. Uống si rô ho không xúc miệng

Một số bà mẹ sau khi cho con uống si rô ho vào buổi tối trước khi đi ngủ (để con không bị ho vào buổi đêm) thường không cho con uống nước hoặc xúc miệng do sợ làm pha loãng thuốc, làm giảm hiệu quả chữa trị của thuốc. Cách làm này không đúng vì trong phần lớn các si rô ho dành cho trẻ em đều chứa một lượng đường nhất định, nếu uống si rô trong thời gian dài sẽ tích lũy đường trong răng bé và gây ra sâu răng. Vì vậy, cho dù là thuốc thì sau khi uống si rô ho, các mẹ vẫn phải cho con vệ sinh răng như bình thường.



  1. Ăn thức ăn nóng, lạnh liền nhau

Thông thường các bé thường được mẹ cho ăn cháo, cơm nóng hoặc uống sữa ấm sau đó tráng miệng bằng sữa chua, trái cây… (thường được trữ trong tủ lạnh). Việc ăn xen kẽ thức ăn nóng, lạnh như vậy thực sự rất có hại cho răng, trong một số trường hợp trẻ còn cảm thấy đau răng ngay sau khi ăn.


Các mẹ cần biết rằng, nhất là răng sữa đặc biệt nhạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ nóng – lạnh. Bởi vậy, đau răng do nguyên nhân này lâu ngày có thể dẫn đến viêm tủy răng và một số bệnh về răng khác.


  1. Uống sữa, nước hoa quả trước khi đi ngủ

Trong sữa có lactose, trong nước hoa quả có dư lượng đường cao nên nếu uống trước khi đi ngủ sẽ khiến vi khuẩn đường miệng dễ dàng xâm nhập và làm tổn thương răng. Vì vậy, các mẹ phải chắc chắn bé được đánh răng và súc miệng bằng nước diệt khuẩn sau mỗi lần uống sữa hay nước hoa quả trước khi ngủ. Với các bé sơ sinh, mẹ phải vệ sinh lợi và khoang miệng của bé thật cẩn thận sau khi cho bé bú cữ buổi tối. Tuy vậy, theo các chuyên gia chăm sóc răng miệng trẻ em, cách tốt nhất là các mẹ tập cho con bỏ dần thói quen uống sữa, nước hoa quả trước khi đi ngủ.


Theo ước tính, có hơn một nửa dân số thế giới khi sinh ra đã thiếu loại enzyme lactase cần thiết để phân giải đường lactose (một thành phần luôn có trong sữa). Điều đó khiến cho khả năng tiêu hóa lactose của cơ thể bạn mất đi tạm thời hoặc vĩnh viễn, gây chứng uống sữa bị đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy.


  1. Dùng răng mở nắp chai, xé bao bì

Mở nắp chai, xé bao bì, cắn chỉ khâu… hoặc cắn đồ vật cứng, nhọn sẽ tạo nên các vết nứt sâu trên răng, thậm chí có thể gây sứt hoặc mẻ răng. Ngoài ra, khi bé dùng răng để làm những việc như thế này sẽ khiến răng tiếp xúc với vi khuẩn trên miệng chai, bao bì, đồ vật… Vì vậy, các mẹ cần tỏ thái độ dứt khoát và “mạnh tay” ngăn chặn thói quen xấu này của bé.


  1. Ăn quá nhiều

Ăn nhiều đồ ăn, đặc biệt là đồ chiên xào không những có thể gây khó tiêu, béo phì, viêm loét miệng… mà còn ảnh hưởng không tốt đến “sức khỏe” của răng, khiến răng phải làm việc quá nhiều và tiếp xúc với nhiều loại chất, lâu dần có thể gây ra những cơn đau răng rất khó chịu. Vì thế, các mẹ cần chú ý đến chế độ và tần suất ăn uống của con, để đảm bảo bé có chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh.


  1. Hay ăn vặt

Các bà mẹ thường có thói quen cho con ăn nhẹ giữa các bữa ăn chính để đảm bảo bé luôn được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng. Nhưng các mẹ không biết rằng khi cho con ăn vặt như vậy, nước bọt tiết ra ít hơn, khiến đồ ăn dễ dàng bám trên răng, đặc biệt là thực phẩm giàu tinh bột như khoai tây chiên. Trên thực tế, sau mỗi lần ăn như vậy, các mẹ thường không vệ sinh răng cho con vì như vậy rất bất tiện, mất thời gian và vệ sinh răng quá nhiều lần trong ngày cũng không phải là tốt. Vì thế, thường xuyên ăn vặt dễ khiến răng bị sâu và có thể làm hỏng men răng.


Các chuyên gia y khoa về chăm sóc răng miệng khuyên các mẹ nên hạn chế cho con ăn vặt, chỉ nên ăn ở mức độ nhất định và không nên cho con ăn đồ ngọt như bánh kẹo trước khi đi ngủ. Nếu cho ăn, cần phải đảm bảo bé đã được vệ sinh răng miệng sạch sẽ trước khi lên giường đi ngủ.

Thứ Ba, 4 tháng 11, 2014

Không phải bao giờ sữa cũng tốt cho sức khỏe, nó không đội trời chung với các loại bệnh sau đây.



Viêm túi mật, viêm tuyến tụy. Với những người mắc bệnh viêm túi mật và viêm tuyến tụy việc uống sữa sẽ làm gia tăng công suất làm việc cho mật và chất xúc tác mỡ tụy để tiêu hóa chất mỡ ở trong sữa. Khi uống sữa nhất là sữa bò có bơ sẽ làm túi mật và tuyến tụy làm việc nhiều lên, khiến bệnh nặng thêm.


Người mắc bệnh viêm thực quản. Thành phần chất béo trong sữa có thể dẫn đến hiện tượng co hẹp thực quản, dẫn đến hiện tượng ợ chua. Các bác sỹ khuyến cáo không nên cho bệnh nhân viêm thực quản uống sữa nhất là sữa bò để giảm bợt động cơ làm việc của thành thực quản.


Người mắc bệnh máu nhiễm mỡ. Do phải giảm lượng cholesterol trong máu, những người bị bệnh này nên hạn chế dùng sữa, hoặc nếu có yêu thích thì hãy chọn loại sữa đã tách kem. Ngay cả những loại chứa thành phần sữa như sữa chua hay pho mát cũng nên chọn loại làm từ sữa gầy hoặc sữa có hàm lượng chất béo chỉ 1-2%.


Bệnh Thiếu máu do thiếu sắt. Đối với các bệnh nhân thiếu máu do thiếu sắt, khi uống sữa, loại khoáng chất đặc trưng này sẽ kết hợp với các thành phần muối canxi và phốt pho có trong sữa bò tạo thành hợp chất hoá học có tính hoà tan. Điều này không có lợi cho việc hấp thụ sắt của cơ thể.


Đau dạ dày. Sữa sau khi vào cơ thể sẽ lên men và kết hợp với các axit cộng với men tiêu hoá có sẵn trong dạ dày. Các thành phần này hợp lại sẽ gây kích ứng những nơi bị viêm loét hoặc lớp niêm mạc trong thành dạ dày, làm cảm giác đau càng tăng lên.


Những người bệnh có hội chứng dễ bị kích thích ở đường ruột. Đặc điểm chứng bệnh này là sinh ra những phản ứng sinh lý của công năng do cơ bắp đường ruột vận động nhiều. Triệu chứng của nó có liên quan đến những nhân tố về tinh thần và dị ứng của thức ăn bao gồm dị ứng sữa bò và các chế phẩm của sữa.


Bất dung nạp đường lactose là tình trạng cơ thể thiếu men Lactase để tiêu hóa đường Lactose có trong sữa mẹ và các sữa công thức. Lactose là nguồn cung cấp đường glucose cho sự hoạt động của não và cơ thể, làm phân mềm, tạo sự vượt trội của những vi khuẩn có lợi giúp cho sự phát triển hệ miễn dịch và tiêu hoá trong cơ thể trẻ. Men lactase ở màng ruột là men tiêu hoá biến đường lactose trở thành đường glucose.


Những người dị ứng sữa. Có một số người, trong cơ thể không đủ hoặc thiếu hụt chất lactose anzyme, sau khi ăn sữa bò vào, chất lactose trong sữa bò khó được tiêu hóa và hấp thu, cho nên sinh ra trướng khí kết tràng, trung tiện nhiều, bụng đau, đi lỏng. Vậy nên, tốt nhất bạn hãy ngưng sử dụng sữa khi mắc chứng bệnh này.

Khi bạn gặp khó tiêu, bao gồm các triệu chứng như buồn nôn và đầy hơi, danh sách những thực phẩm không nên ăn trở nên rất quan trọng.



Dưới đây là các loại thực phẩm cần biết để tránh khi bạn đang gặp rắc rối về đường tiêu hóa.


Các sản phẩm từ sữa


Một nhóm thực phẩm có thể khó tiêu hóa là sữa – chủ yếu là do đường lactose có trong sữa và các sản phẩm từ sữa gây ra.


Khi lactose không được tiêu hóa đúng cách, chẳng hạn như ở những người không dung nạp lactose, sẽ xuất hiện khí và kết quả là đầy hơi.


Nếu bạn tiêu thụ quá nhiều lactose, nó đi vào ruột già, dẫn đến tiêu chảy hoặc thậm chí nghiêm trọng hơn.


Khắc phục trường hợp này, hãy ăn sữa chua và phô mai cứng vì chúng không có lactose, hoặc bạn có thể thử sữa không chứa lactose.


Thực phẩm cay


Nếu bạn đang bị buồn nôn, tiêu chảy, hãy tránh lựa chọn loại thực phẩm kích thích hệ tiêu hóa, bao gồm các thức ăn cay.


Thức ăn cay không có ảnh hưởng đến nhiều người, nhưng lại gây khó tiêu ở một số người khác.


Nói chung, bạn nên chọn các thức ăn nhạt khi đang gặp vấn đề tiêu hóa, và tuyệt đối tránh các loại gia vị nếu bạn nhạy cảm với chúng.


Thực phẩm có tính axit


Sốt cà chua và các loại trái cây có múi, chẳng hạn như chanh, cam, và bưởi là nhóm có tính axit và có thể gây ra vấn đề tiêu hóa.


Nhiều người không nhận ra rằng đồ uống có gas cũng có tính axit.Nếu bạn để lại một viên ngọc trai trong một ly soda qua đêm, nó sẽ bị hòa tan vào sáng hôm sau.


Khi bạn bị đau hay rối loạn dạ dày, hãy tránh các thực phẩm có tính axit.


Thực phẩm có chất béo


Đồ ăn có chất béo kích thích các cơn co thắt ở đường tiêu hóa, thậm chí có thể làm rỗng dạ dày và gây táo bón trầm trọng hoặc dẫn đến tiêu chảy.


Khi bạn đang trải qua một cơn khó tiêu, hãy giảm lượng chất béo trong thực đơn và ăn các bữa ăn nhỏ cách nhau vài tiếng trong suốt cả ngày. Điều này có thể làm giảm áp lực lên thành bụng của bạn.


Tránh ăn những loại chứa lượng chất béo nhiều như bơ, kem, thịt đỏ, phô mai, ít nhất là trong một thời gian.


Thực phẩm chiên qua dầu


Vấn đề với các loại thực phẩm chiên tương tự như với các loại thực phẩm béo – chúng có thể di chuyển quá nhanh dẫn đến tiêu chảy, hoặc ở lại trong đường tiêu hóa quá dài, khiến bạn cảm thấy no và đầy bụng.


Nhiều loại thực phẩm chiên ít chất xơ và mất nhiều thời gian để tiêu hóa.


Vì vậy, nếu bạn đang gặp rắc rối với một trong hai vấn đề: tiêu chảy hoặc táo bón, bạn sẽ muốn tránh những loại thực phẩm chiên trong một thời gian.


Thực phẩm chế biến sẵn


Nếu bạn bị táo bón, tránh các thực phẩm đã chế biến bởi vì chúng thiếu chất xơ, giúp điều hòa nhu động ruột.


Thực phẩm chế biến cũng thường chứa chất bảo quản và màu nhân tạo. Những người bị dị ứng hoặc nhạy cảm với các chất phụ gia sẽ cảm thấy khó chịu với vấn đề tiêu hóa.


Lưu ý rằng một số thực phẩm đóng gói chứa đường lactose, có thể dẫn tới đầy hơi và làm trầm trọng thêm bất kỳ sự khó chịu bạn đã trải qua.


Chất làm ngọt nhân tạo


Các chất làm ngọt nhân tạo gắn liền với vấn đề tiêu hóa là sorbitol.


Loại chất gây khó khăn cho đường tiêu hóa này được tìm thấy trong một số loại trái cây tự nhiên, bao gồm mận, táo và đào, và cũng có thể được sử dụng để làm ngọt kẹo cao su và xuất hiện trong chế độ ăn uống.


Một khi sorbitol đến ruột già, nó thường tạo ra khí, đầy hơi, tiêu chảy. Nếu bạn bị tiêu chảy, hãy đọc kĩ nhãn thực phẩm để có thể tránh sorbitol.


Rượu


Về mặt dinh dưỡng, rượu không có nhiều giá trị vì nó không có protein, vitamin hay các chất dinh dưỡng khác.


Rượu khá độc hại cho niêm mạc dạ dày và làm thay đổi chuyển hóa ở gan. Uống quá nhiều có thể gây ra chứng khó tiêu trong số những vấn đề sức khỏe khác.


Điều độ khi uống rượu chính là chìa khóa giúp bạn không bị ảnh hưởng bởi thức uống này.


Cafein


Cafein kích thích nhu động đường tiêu hóa, làm cho thức ăn di chuyển nhanh hơn. Quá nhiều cafein có thể khiến cho bất cứ ai gặp rắc rối với bệnh tiêu chảy.


Vì vậy, nếu bạn đã có tiền sử bị tiêu chảy, cafein sẽ chỉ làm trầm trọng thêm vấn đề tiêu hóa của bạn.


Không nên chỉ đơn giản là ngừng uống cà phê, hãy nhớ rằng trà, soda, và sô cô la là các nguồn khác của cafein, và chúng ta cần tránh đến khi các rắc rối về tiêu hóa biến mất.


Đồ ăn ngọt hoặc mặn


Cơ thể bạn sẽ không muốn tiêu hóa thức ăn có quá ngọt hay mặn.


Khi bạn đang bị bệnh, bạn muốn một cái gì đó dễ tiêu hóa. Một số người hay buồn nôn do bị ảnh hưởng bởi lượng đường.


Socola là thủ phạm trong nhiều vấn đề tiêu hóa, bao gồm cả chứng ợ nóng và bệnh trào ngược dạ dày.


Thực phẩm bị hỏng


Nhiều loại thực phẩm để lâu trong tủ lạnh sẽ không còn tốt, như trứng, sản phẩm sữa, và thịt.


Vi khuẩn Salmonella và E. coli cũng có thể di chuyển từ thịt sống sang rau và trái cây. Ăn những thực phẩm nhiễm độc có thể gây ra vấn đề tiêu hóa hoặc làm trầm trọng thêm những vấn đề hiện có như tiêu chảy và ói mửa.


Hãy nhận biết các triệu chứng của ngộ độc thực phẩm – đau cơ, mệt mỏi và đau bụng – vì ngộ độc thực phẩm có thể đe dọa tính mạng mỗi người.

Nhằm góp phần nâng cao nhận thức về quyền và trách nhiệm của người tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường, Vinamilk trong 2 ngày 14 và 15.10, tiếp tục phối hợp với Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Hà Nội tổ chức Hội thảo “Phổ biến Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi” cho gần 1000 người cao tuổi ở Hà Nội.



Tại chương trình, Vinamilk đã tổ chức đo loãng xương cho người tiêu dùng. Việc đo loãng xương nhằm giúp người tiêu dùng phát hiện và phòng ngừa loãng xương, để bổ sung kịp thời các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù và các chế phẩm từ sữa; có chế độ ăn uống, sinh hoạt, tập thể dục hợp lý…giúp cho người cao tuổi cải thiện tình trạng sức khỏe, gia tăng tuổi thọ để sống lâu hơn với con cháu.


Vinamilk tổ chức đo loãng xương cho người cao tuổi Hà Nội, giúp người cao tuổi phát hiện và phòng ngừa loãng xương


Người cao tuổi tìm hiểu về các sản phẩm dinh dưỡng của Vinamilk tại Hội thảo


Tại Hội thảo ở Hà Nội, BS Phạm Thị Thúy Hòa – Viện trưởng Viện dinh dưỡng ứng dụng, Viện Dinh dưỡng Việt Nam đã chia sẻ thông tin “Dinh dưỡng hợp lý cho người cao tuổi”. Bác sĩ Phạm Thị Thúy Hòa cho biết: “Tính đến năm 2011, Việt Nam có khoảng hơn 8,6 triệu người cao tuổi (trên 60 tuổi), chiếm đến gần 10% dân số. Người cao tuổi có các thay đổi cơ thể và cần khắc phục như sau: Về hệ tiêu hóa, giảm tiết nước bọt, dịch vị và hệ thống men tiêu hóa, răng yếu và hỏng theo tuổi. Vì vậy người cao tuổi thường ăn ít hơn, khó tiêu hơn và thiếu chất dinh dưỡng nhiều hơn. Để khắc phục, người cao tuổi cần chia nhỏ bữa, ăn thêm bữa phụ, nấu mềm dễ nhai và nuốt, ăn thực phẩm giàu dinh dưỡng. Về chuyển hóa: từ sau 30 tuổi tỷ lệ chuyển hóa giảm 1% mỗi năm. Điều hòa chuyển hóa G, P, L đều giảm theo tuổi.


Hậu quả: các bệnh rối loạn chuyển hóa dẫn tới các bệnh béo phì, tim mạch, đái tháo đường, suy nhược…Người cao tuổi cần khắc phục: Duy trì khối cơ bằng tập thể dụcgiảm ăn mỡ, tăng ăn dầu thực vật, tăng thực phẩm thực vật. Người cao tuổi cũng là lứa tuổi mất xương, do các hormon tăng trưởng giảm, chuyển hóa can xi giảm, Ostrogen (ức chế tế bào hủy xương), Testosterol (tạo xương) giảm. Để khắc phục người cao tuổi cần dùng sữa, cá, tôm loại nhỏ, cua đồng… ; tắm nắng; tập thể dục để tăng lắng đọng xương và thăng bằng…


Ông Hoàng Anh Tuấn – Giám đốc Kinh doanh miền Bắc, Vinamilk chia sẻ với người tiêu dùng Hà Nội những thông tin về công ty


Cũng tại các Hội thảo, đại diện lãnh đạo của Vinamilk, đại diện Ngành hàng sữa nước, và đại diện Ngành hàng sữa bột đã giới thiệu đến người cao tuổi các thông tin về công ty và các sản phẩm dinh dưỡng đặc biệt cho người cao tuổi, sản phẩm Sữa Tiệt Trùng Flex không Lactoza – không chứa lactose.


Bất dung nạp lactose là tình trạng cơ thể thiếu men Lactase để tiêu hóa đường Lactose có trong sữa mẹ và các sữa công thức. Lactose là nguồn cung cấp đường glucose cho sự hoạt động của não và cơ thể, làm phân mềm, tạo sự vượt trội của những vi khuẩn có lợi giúp cho sự phát triển hệ miễn dịch và tiêu hoá trong cơ thể trẻ. Men lactase ở màng ruột là men tiêu hoá biến đường lactose trở thành đường glucose.


Hiện nay Vinamilk có nhiều sản phẩm dinh dưỡng đặc biệt chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi. Vinamilk Sure Prevent là giải pháp dinh dưỡng thiết yếu trong chế độ chăm sóc sức khỏe hàng ngày của người lớn tuổi với công thức 3 TỐT: giúp ăn ngủ tốt, tốt cho tim mạch và tốt cho xương. Vinamilk Sure Prevent còn được bổ sung Plant Sterol – chất béo được chiết xuất tự nhiên từ thực vật giúp giảm cholesterol và hỗ trợ ngăn ngừa bệnh tim mạch; Vinamilk CanxiPro – sản phẩm bổ sung Canxi giúp xương chắc khoẻ, đặc biệt Vinamilk CanxiPro là sản phẩm đầu tiên và duy nhất trên thị trường được bổ sung đạm Collagen thủy phân giúp nuôi dưỡng, củng cố các khớp xương và sụn, nhờ vậy khớp thêm dẻo dai và linh hoạt; Vinamilk Diecerna – sản phẩm dành cho người bệnh tiểu đường và những người có nguy cơ mắc bệnh cao.


Hội thảo Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi do Vinamilk tổ chức thu hút gần 1000 người tiêu dùng Hà Nội tham dự


Sản phẩm mới Sữa Tiệt Trùng Flex Không Lactoza, bổ sung thêm Canxi & Vitamin D giúp người tiêu dùng hoàn toàn yên tâm thưởng thức hương vị thơm ngon của sữa và hấp thu các dưỡng chất từ sữa mà không ngại hiện tượng không sôi bụng, khó tiêu do cơ thể không dung nạp lactose.

Thứ Hai, 3 tháng 11, 2014

  1. Đường tinh luyện

Những món ăn ngọt chứa nhiều đường tinh luyện sẽ làm tăng lượng insulin và dẫn đến sự biến động trong lượng đường huyết. Robynne Chutkan, phó giáo sư khoa tiêu hóa của Bệnh viện ĐH Georgetowwn, Washington D.C cho biết: “Tuy không ảnh hưởng trực tiếp đến dạ dày, nhưng sự thay đổi lượng đường huyết có thể làm bạn bị run và cảm thấy lạnh. Điều đó không tốt cho tình trạng đau bụng của bạn”.


  1. Các sản phẩm làm từ sữa

Các sản phẩm như sữa và phô mai là thực phẩm cần tránh khi bị đau bụng. Hơn một nửa dân số thế giới khi sinh ra đã thiếu loại enzyme lactase cần thiết để phân giải đường lactose (một thành phần luôn có trong sữa). Cho dù cơ thể bạn có sẵn lactase thì sự nhiễm khuẩn cũng có thể ảnh hưởng đến loại enzyme này. Điều đó khiến cho khả năng tiêu hóa lactose của cơ thể bạn mất đi tạm thời hoặc vĩnh viễn.



Lactose là nguồn cung cấp đường glucose cho sự hoạt động của não và cơ thể, làm phân mềm, tạo sự vượt trội của những vi khuẩn có lợi giúp cho sự phát triển hệ miễn dịch và tiêu hoá trong cơ thể trẻ. Men lactase ở màng ruột là men tiêu hoá biến đường lactose trở thành đường glucose.


  1. Chocolate và thức ăn chứa caffeine

Lý do khiến những người đau bụng nhạy cảm hơn với chocolate và cà phê là chúng ảnh hưởng đến các cơ thực quản và gây ra chứng trào ngược. Hơn nữa caffeine sẽ làm bạn bị tiêu chảy. Và như đã giải thích ở trên, chocolate chứa sữa cũng có thể khiến bạn khó tiêu.


  1. Thức ăn nhiều chất béo

Kem tươi hay các loại thịt đều là thức ăn nhiều chất béo. Chất béo trong thức ăn kích thích một số cơ quan thụ cảm trong dạ dày, làm chậm quá trình tiêu hóa và khiến bạn cảm thấy trướng bụng.


  1. Thức ăn nhiều axit

Không nên ăn các loại thực phẩm nhiều axit khi đau bụng


Các loại trái cây thuộc họ cam chanh và sản phẩm làm từ cà chua có khả năng làm axit trào ngược. Vì thực chất cà chua cũng là loại quả chứa rất nhiều axit. Nguyên tắc này cũng áp dụng với nước trái cây chiết xuất từ cam, chanh. Tuy nhiên, thay vào đó bạn vẫn có thể uống nước táo.


  1. Đồ uống có cồn

Như nhiều loại thực phẩm khác trong danh sách này, đồ uống có cồn như rượu, bia có thể lầm tăng nồng độ axit trong dạ dày. Chúng có chứa các chất hóa học khó chuyển hóa, gây kích ứng niêm mạc dạ dày. Và đặc biệt không tốt cho những người đã có tiền sử bệnh gan.


  1. Thực phẩm chế biến

Tránh các loại thực phẩm đóng hộp, chế biến sẵn khi đau bụng


Thực phẩm chế biến với hạn sử dụng lâu thường chứa nhiều chất phụ gia ví dụ hất bảo quản. Vì thế, khi bị đau bụng, bạn không nên sử dụng các loại đồ ăn đóng hộp.


 

Thứ Tư, 29 tháng 10, 2014

Sữa là thực phẩm hàm chứa nhiều nguồn dinh dưỡng, tuy nhiên dùng không đúng sẽ giảm thấp rất nhiều nguồn dinh dưỡng đó. Hãy lưu ý 10 chú ý dưới đây.



  1. Sữa càng đặc càng tốt?

Có người cho rằng, sữa càng đặc, cơ thể sẽ càng có nhiều dinh dưỡng, điều này không khoa học. Cái gọi là sữa quá đặc là chỉ trong sữa thêm nhiều bột nhưng ít nước, làm cho nồng độ sữa vượt quá tiêu chuẩn tỉ lệ bình thường. Cũng có người lo sợ sữa tươi quá nhạt nên thêm sữa bột vào trong sữa.


Nếu cho trẻ thường xuyên uống sữa bị đau bụng, táo bón, ăn uống không ngon hoặc thậm chí cự tuyệt thức ăn, còn dẫn đến viêm ruột non xuất huyết cấp tính. Điều này là do cơ quan nội tạng của trẻ còn yếu mềm, chịu không nổi gánh nặng và áp lực quá nặng.


  1. Sữa thêm nhiều đường càng tốt?

Sữa không cho đường không dễ tiêu hóa, đây là “kiến thức chung” ai cũng biết. Thêm đường là để tăng thêm nhiệt lượng carbohydrates cung cấp, nhưng phải chú ý định lượng, thông thường mỗi 100ml sữa thêm 5-8g đường.


Trong sữa nên cho loại đường nào? Tốt nhất là đường mía, đường mía sau khi vào đường tiêu hóa bị tiêu hóa phân giải, biến thành glucose được cơ thể hấp thụ. Độ ngọt của glucose thấp, nhưng dùng nhiều sẽ dễ vượt quá phạm vi quy định.


Còn vấn đề nên cho đường vào lúc nào? Nếu cùng làm nóng đường và sữa, sẽ làm cho lysine trong sữa gây ra phản ứng với đường ở độ nhiệt cao (80℃-100℃), hình thành chất glycosyl lysine gây hại. Chất này không những không được cơ thể hấp thụ mà còn gây nguy hại cho sức khỏe. Vì vậy, nên đun sôi sữa xong để nguội đến nhiệt độ ấm (40℃-50℃) sau đó mới cho đường vào trong sữa hòa tan.


  1. Sữa có thêm Chocolate?

Có người cho rằng, mặc dù sữa thuộc loại thực phẩm có protein cao, chocolate lại là thực phẩm năng lượng, hai loại kết hợp lại nhất định có ích lớn cho sức khỏe. Thực tế lại không như vậy.


Sữa trong dịch thể thêm chocolate sẽ làm cho can-xi trong sữa và acid oxalic trong chocolate sản sinh ra phản ứng hóa học, hình thành “can-xi oxalic acid”. Thế là, chất can-xi vốn dĩ có giá trị dinh dưỡng lại biến thành một chất gây hại cho cơ thể, từ đó gây ra thiếu can-xi, uống sữa bị sôi bụng, trẻ em sinh trưởng chậm, tóc lông xơ cứng, dễ gãy xương và tăng tỉ lệ phát bệnh sỏi đường tiết niệu…


  1. Uống thuốc cùng với sữa, lợi 2 trong 1?

Có người cho rằng, đồ uống có dinh dưỡng uống cùng với thuốc chữa bệnh nhất định sẽ có ích, thực tế đây là sai lầm hoàn toàn. Sữa có đủ ảnh hưởng rõ rệt đối với tốc độ hấp thụ thuốc trong cơ thể, làm cho độ đậm đặc của thuốc trong huyết dịch thấp hơn so với người uống thuốc không uống sữa trong thời gian nhất định.


Uống thuốc cùng với sữa còn dễ làm cho thuốc hình thành màng bao phủ trên bề mặt, làm cho can-xi trong sữa và ion khoáng chất như kẽm… gây phản ứng hóa học với thuốc, hình thành chất hòa tan không phải nước, điều này không chỉ làm giảm thấp hiệu quả thuốc, còn có thể gây nguy hại cho cơ thể, vì vậy trong 1-2 tiếng trước và sau khi uống thuốc tốt nhất không nên uống sữa.


  1. Dùng sữa chua cho trẻ em uống?

Sữa chua là một loại đồ uống mạnh khỏe có lợi cho tiêu hóa, có phụ huynh thường dùng sữa chua chăm sóc bé uống. Tuy nhiên, vi khuẩn acid lactic trong sữa chua hình thành nên kháng sinh, mặc dù có thể khống chế rất nhiều vi khuẩn nguồn bệnh sinh trưởng, nhưng đồng thời cũng phá vỡ điều kiện sinh trưởng nhóm vi khuẩn bình thường có ích đối với cơ thể, còn ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa thông thường, đặc biệt là trẻ em mắc chứng viêm dạ dày đường ruột và trẻ em sinh non. Nếu cho những trẻ đó uống sữa chua có thể sẽ gây ra nôn mửa và viêm ruột dạng hoại tử.


  1. Thêm nước cam hoặc nước chanh vào trong sữa để tăng hương vị?

Thêm nước cam hoặc nước chanh vào trong sữa xem ra là một biện pháp tốt, nhưng trên thực tế, nước cam và nước chanh đều thuộc sản phẩm hoa quả acid AHA cao, acid AHA gặp protein trong sữa sẽ làm cho protein biến chất, từ đó giảm thấp giá trị dinh dưỡng của protein.


  1. Thêm sữa vào trong cháo?

Có người cho rằng, làm như thế có thể làm cho dinh dưỡng hỗ trợ lẫn nhau. Thực tế cách làm này rất không khoa học. Trong sữa hàm chứa vitamin A, còn cháo chủ yếu tinh bột là chính, trong đó hàm chứa Lipoxygenase sẽ phá hỏng vitamin A. Trẻ em nếu dung nạp không đủ vitamin A sẽ làm cho trẻ em phát triển kỹ năng chậm chạp, cơ thể yếu nhiều bệnh, vì vậy dù là để bổ sung dinh dưỡng thì cũng cần phân khai sử dụng hai loại này.


  1. Sữa cần phải nấu sôi?

Thông thường, nhiệt độ khử độc của sữa yêu cầu không cao, ở 70℃ sử dụng 3 phút, 60℃ sử dụng 6 phút là được. Nếu nấu sôi, nhiệt độ đạt đến 100℃, chất lactose trong sữa sẽ xuất hiện hiện tượng cháy, đường cháy có thể dẫn đến ung thư. Ngoài ra, can-xi trong sữa sau khi nấu sôi sẽ xuất hiện hiện tượng kết tủa phốt phát, từ đó giảm thấp giá trị dinh dưỡng của sữa.


  1. Sữa đựng trong bình để dưới ánh nắng có thể tăng thêm vitamin D?

Có người xem quảng cáo biết rằng: bổ sung can-xi còn cần bổ sung vitamin D. Ánh mặt trời lại là nguồn vitamin D thiên nhiên dễ hấp thụ nhất, thế là tìm cách rót sữa vào trong bình để phơi dưới ánh nắng mặt trời. Thực tế làm như vậy vừa được vừa mất. Sữa có thể dành được một số vitamin D, nhưng lại mất đi vitamin B1, B2 và vitamin C. Bởi vì 3 loại dinh dưỡng này sẽ bị phân giải ở dưới ánh nắng mặt trời, dẫn đến một phần mất đi hoặc mất đi toàn bộ. Ngoài ra dưới ánh nắng đường lactose sẽ lên men làm cho sữa biến chất.


  1. Lấy sữa đặc thay thế sữa bò?

Sữa đặc là một loại chế phẩm từ sữa bò, là sữa tươi nấu lên đến dung lượng 2/5, sau đó thêm 40% đường mía đóng hộp là được. Có người bị ảnh hưởng của lý thuyết ” sản phẩm cô đặc đều là tinh hoa”, bèn lấy sữa đặc thay thế sữa. Làm như vậy hiển nhiên là không đúng. Sữa đặc quá ngọt, bắt buộc phải thêm 5-8 lần nước để hòa loãng. Nhưng khi độ ngọt vừa miệng thì nồng độ chất béo và protein cũng giảm thấp đi một nửa so với sữa tươi. Nếu thêm nước vào trong sữa đặc, sẽ làm cho nồng độ protein và chất béo gần với sữa tươi, như vậy thì hàm lượng đường sẽ hơi cao.


 

Sự phát triển của trẻ sơ sinh


Một trong những dấu hiệu chứng tỏ bé khỏe mạnh là sự tăng trưởng đều đặn. Chiều cao và cân nặng của bé là những chỉ số quan trọng đánh giá sức khỏe.Vì thế, việc bị ốm vặt liên miên, hoặc ăn uống không được có thể là những dấu hiệu của việc phát triển không tốt.


Chúng ta cần biết rằng theo thời gian, biểu đồ tăng trưởng của bé có xu hướng chậm dần, do đó tăng cân liên tục là điều không nhất thiết tuần nào cũng phải diễn ra. Tuy nhiên, chiều cao và cân nặng của bé vẫn được cập nhật mỗi lần khám sức khỏe hàng tháng tại trung tâm y tế địa phương.



Trung bình, em bé đủ ngày đủ tháng khi sinh ra thường nặng khoảng 3kg rưỡi. Trong đó, có khoảng 95% bé nằm ở mức dao động từ  khoảng 2kg rưỡi đến đến 4kg. Những em bé khác xê xích cân nặng theo hướng nhẹ hay nặng cân hơn mức trung bình này một chút cũng là dấu hiệu bình thường.


Trẻ em thường sụt kí trong những ngày đầu sau khi sinh. Nếu bé sụt khoảng 10% so với số cân ban đầu, bạn đừng lo lắng, vì đây là hiện thượng bình thường ở trẻ sơ sinh. Việc sụt cân này không phải do bé ốm hay yếu, mà là do bé loại bỏ những chất thải, nước tiểu trong ruột của bé ra ngoài.Thông thường, trong khoảng 10 ngày sau khi sinh, bé sẽ tăng cân trở lại, nhưng cũng sẽ có rất nhiều bé kháccần một khoảng thời gian dài hơn để lấy lại số cân nặng cũ.


Một điều khác bạn nên lưu ý là trẻ em thường tăng cân không ổn định. Nhất là đối với những bé bú sữa mẹ. bé có thể tăng 150-200g những tuần đầu. Sau bé 3 tháng tuổi, bé tăng cân chậm đi, và sẽ tiếp tục chậm hơn khi bé được 6 tháng. Tuy nhiên cũng có nhưng khoảng thời gian con bạn sẽ tăng cân nhanh rất nhiều so với bình thường.


Trẻ sơ sinh: những vấn đề về tăng trưởng


Những tuần và tháng đầu chúng ta thường xuyên để ý tới cân nặng của trẻ. Điều đó rất dễ hiểu. Chậm tăng cân là dấu hiệu của việc bé ăn uống hoặc hấp thu không tốt. Nếu bạn nghĩ rằng con bạn phát triển không tốt thì nên:


Kiểm tra lại thực đơn cho bé. Cho trẻ bú cần đúng vị trí, bảo đảm trẻ bú được hiệu quả. Có nghĩa là nếu bạn có nhiều sữa hơn thì bé sẽ bú được nhiều hơn. Trẻ bú bình có thể phát triển tốt hơn nếu chúng được bú ít hơn mỗi lần nhưng nhiều lần hơn mỗi ngày.


Hỏi bác sĩ về những biểu hiện có liên quan đến sự phát triển kỹ năng của con trẻ và có những điều chỉnh phù hợp. Một đứa trẻ ngủ nhiều và không thích ăn thì cần được đánh thức và dỗ cho ăn.


Nhờ đến sự chuẩn đoán của bác sĩ nếu bé không tăng cân ổn định. Xem bé có triệu chứng gì cần lưu ý hay cần một chế độ chăm sóc bé và dinh dưỡng đặc biệt không.


Nên biết chính xác cân nặng của bé theo từng cột mốc thời gian. Tốt nhất hãy cân bé bằng cân điện tử và thường xuyên kiểm tra. Nếu có thể, hãy sắm một chiếc cân điện tử riêng để dùng cho bé


Sự tăng trưởng của bé


Sau khi bé tròn ba tháng, tỉ lệ tăng trưởng sẽ giảm dần. Tương tự, khi bé tròn sáu tháng tuổi và bắt đầu ăn thức ăn đặc, bé sẽ tăng trưởng chậm hơn trước đây.


Thức ăn đầu tiên khi trẻ ăn dặm có thể sẽ ít calories hơn sữa mẹ hoặc sữa bột. Cả rốt hay rau củ hầm nhừ tán nhuyễn sẽ hợp với bé. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là những loại thức ăndặm và bé sẽ không thể ăn được nhiều bằng bú sữa mẹ hay bú bình.


Vì thế nếu bạn lo cho cân nặng của bé, bạn có thể giảm bớt những thức ănđặc và tăng lượng sữa bằng cách cho bé bú mẹ hoặc bú bình nhiều hơn.


Hãy nói chuyện với chuyên gia sức khỏe để được tư vấn rằng bạn nên làm gì thích hợp cho việc ăn uống của bé.


Sự tăng trưởng của bé từ 1-3 tuổi


Trẻ trong khoảng 1-3 tuổi có thể ăn uống nhiều loại thức ăn đa dạng hơn. Thường bé sẽ tăng trưởng chậm dần ở năm thứ hai và đôi khi có thể bé sẽ hơi gầy hoặc sụt kí. Vậy để làm sao bạn biết khi nào cần phải nhờ đến sự tư vấn của bác sĩ? Những lời khuyên dưới đây sẽ giúp bạn biết được điều đó.


Đưa bé đến bác sĩ hay trung tâm y tế hàng tháng để kiểm tra chiều cao và cân nặng chính xác của bé, so sánh với thông số của những tháng trước để biết sự tăng trưởng của bé có đều hay thất thường không. Bạn nên ghi lại cân nặng của bé qua các tháng trong một cuốn sổ sức khỏe để tiện theo dõi.


Nếu bác sĩ cho rằng có vấn đề đáng quan tâm, bác sĩ sẽ hỏi bạn những câu như:


Về vấn đề dinh dưỡng của bé. Bé ăn có tốt không, thức ăn có đầy đủ và phong phú không?


Bé có bị bệnh gần đây không? Sự phát triển của bé sẽ bị giảm trước, trong và sau thời gian bé bị ốm.


Yếu tố di truyền, thường tạng người trong gia đình bạn thế nào thì bé sẽ có xu hướng phát triển giống như vậy.


Nếu có vấn đề gì, bác sĩ sẽ kiểm tra lại một lần nữa và có thể chuyển sang cho bác sĩ nhi khoa để bé có thể được kiểm tra xét nghiệm chi tiết hơn.


Những câu hỏi thường gặp


Hỏi: Tôi đươc nghe nói rằng con tôi nên uống ít sữa hơn để phát triển tốt hơn. Thông thường bé uống 3 bình sữa mỗi ngày.


Trả lời: Sữa là thức ăn bổ dưỡng và cần thiết cho trẻ tuy nhiên nếu uống quá nhiều trẻ sẽ không thể ăn các thức ăn khác. Nên giảm bớt lượng sữa uống mỗi ngày và tăng thêm các thức ăn dặm khác đặc biệt là những món có nhiều calorie như cháo, mì, cơm và khoai tây thì sẽ tốt hơn. Uống quá nhiều sữa cũng có thể khiến con bạn thiếu nhiều chất khác, như sắt hay các khoáng chất khác. Đặc biệt lưu ý, thành phần trong sữa chứa lactose, bé bị dị ứng đường lactose thường uống sữa bị đau bụng, tiêu chảy, vì vậy mẹ cần lưu ý để phòng tránh cho bé. Để biết thêm thông tin xin xem những thức ăn thích hợp cho con bạn mục Cho bé ăn trong trang của chúng tôi. Để biết thêm thông tin ở Sự phát triển của bé và mục chăm sóc em bé.

Thứ Ba, 28 tháng 10, 2014

Thực phẩm giàu canxi


Phô mai: Chỉ cần 35g phô mai không béo bạn đã cung cấp khoảng 30% lượng canxi hàng ngày cần thiết cho cơ thể. Ăn kèm phô mai với bánh mì, salad hoặc ăn vặt với bánh quy giòn.



Sữa: cũng là nguồn canxi tuyệt vời, 240g sữa chứa khoảng 1/3 lượng canxi thiết yếu hằng ngày. Hầu hết các loại sữa cũng cung cấp thêm vitamin D – dưỡng chất cần thiết cho sức khỏe của xương. Nếu bạn không thích uống sữa hoặc không thể tiêu thụ lactose thì uống sữa đậu nành cũng là cách thay thế.


Lactose (hoặc Lactoza) là 1 loại đường có trong sữa. Các nghiên cứu khoa học cho thấy, nhiều người không uống được sữa là do cơ thể không dung nạp được đường lactose.


Sữa chua: là nguồn cung cấp canxi dồi dào. Sữa chua là thực phẩm ngon và nhiều dưỡng chất, bạn có thể ăn vào buổi sáng hoặc làm thức ăn vặt.


Đậu phụ: Chỉ cần nửa chén đậu phụ có thể cung cấp 20% lượng canxi trong ngày và cũng là nguồn protein dồi dào.


Thực phẩm giàu vitamin D


Vitamin D đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng và bảo vệ xương, thúc đẩy quá trình hấp thụ canxi. Nghiên cứu cho thấy nếu lượng vitamin D trong cơ thể thấp thì mật độ hoặc khối lượng xương thấp và xương cũng dễ gãy khi về già. Nguồn vitamin D tự nhiên có nhiều trong các loại thực phẩm, nhưng bạn có thể bổ sung từ ánh nắng mặt trời. Dầu gan cá tuyết là nguồn cung cấp vitamin D rất dồi dào.


Cá hồi là một trong những nguồn cung cấp vitamin D tự nhiên. Chỉ cần 95g cá hồi có thể cung cấp khoảng 90% nhu cầu vitamin D hằng ngày. Hơn nữa, cá hồi còn là nguồn protein và chất béo omega-3 có lợi cho tim. Cố gắng tiêu thụ ít nhất một miếng cá hồi mỗi tuần.


Cá ngừ đóng hộp: 90g cá ngừ đóng hộp chứa xấp xỉ 50% lượng vitamin D nhu cầu hằng ngày. Bạn cũng không nên lo ngại việc tăng lượng thủy ngân trong cơ thể khi ăn nhiều cá hoặc hải sản như cá ngừ. Vì các chuyên gia cho rằng một lượng cá tiêu thụ vừa đủ sẽ không gây nguy hiểm.


Ngũ cốc ăn liền cũng là thực phẩm bổ sung vitamin D. Bạn nên kiểm tra thành phần để bảo đảm loại ngũ cốc bạn dùng cung cấp 10% lượng dưỡng chất cần thiết.


Thực phẩm giàu magie


Magie đóng nhiều vai trò, chức năng trong cơ thể, một trong số đó là giữ cho xương khỏe mạnh (50% magie được tìm thấy trong xương). Bạn nên tiêu thụ nhiều loại thực phẩm giúp bảo đảm lượng magie cho cơ thể. Thực phẩm giàu magie như: các cây họ đậu, các loại hạt, ngũ cốc và các loại rau lá sẫm (rau bina và quinoa là nguồn cung cấp dồi dào).


Hạnh nhân: Chỉ cần 30g hạnh nhân có thể cung cấp khoảng 20% nhu cầu magie hằng ngày và chúng cũng là thức ăn vặt bổ dưỡng. Nhưng bạn nên lưu ý kiểm tra khẩu phần: 30g hạnh nhân chứa khoảng 164 calo, 3,4g chất xơ và 15g chất béo và chỉ 1g chất béo bão hòa. Hạnh nhân có thể ăn kèm với ngũ cốc, sữa chua hoặc salad.


Đậu nành: là nguồn cung cấp magie dồi dào. Chỉ cần nửa chén đậu nành nấu chín sẽ bổ sung khoảng 20% nhu cầu magie hằng ngày. Đậu nành Nhật Bản (Edamame) là món ăn vặt giàu dinh dưỡng. Bạn có thể ăn kèm với salad và món xào để tăng thêm protein.


Thực phẩm giàu vitamin K


Vitamin K: Nghiên cứu gần đây cho thấy vitamin k giúp ngăn ngừa chứng tiêu xương và loãng xương. Nhu cầu vitamin K có thể đáp ứng bằng chế độ ăn uống giàu rau lá xanh.


Lưu ý:  việc lạm dụng bổ sung nguồn vitamin K có thể gây độc. Nếu bạn đang dùng thuốc làm loãng máu Coumidin hoặc bất kỳ loại thuốc chống đông máu thì nên kiểm tra với bác sĩ trước khi tăng hoặc giảm lượng vitamin K trong cơ thể.